thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân khi đã đăng ký thường trú ở nhiều nơi khác nhau

THỦ TỤC XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN KHI ĐÃ ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ Ở NHIỀU NƠI KHÁC NHAU

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân (xác nhận thông tin hộ tịch) là thủ tục cần thiết khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, chuyển nhượng quyền sử dụng đất… Tuy nhiên, xảy ra tình trạng là UBND cấp xã chỉ xác nhận thời gian người được xác nhận đăng ký thường trú tại xã đó, thời gian trước đó thì không xác nhận hoặc hướng dẫn công dân đến những nơi đăng ký thường trú trước đây để xác nhận. Việc này đã gây phiền hà cho người dân.
Công ty Luật TNHH MTV Hải Anh chúng tôi xin chia sẻ nội dung này như sau:
Căn cứ khoản 4, khoản 5 Điều 22, Nghị định 123/1015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ hướng dẫn Luật Hộ tịch quy định:

Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Căn cứ khoản 1, Điều 2, Điều 4 Thông tư 20/2020/TT-BTP ngày 28/05/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định:
Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Điều 4. Giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch khi không nhận được kết quả xác minh
Trường hợp việc đăng ký hộ tịch cần xác minh theo quy định tại khoản 4 Điều 22, khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều 27 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 4, Điều 9, khoản 1 Điều 12 Thông tư này, sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp tục giải quyết hồ sơ theo quy định. Đối với trường hợp xác minh về tình trạng hôn nhân thì cho phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Như vậy, đối với trường hợp người được xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký thường trú ở nhiều nơi và người đó không chứng minh được tình trạng hôn nhân khi sinh sống tại những nơi trước đây thì UBND cấp xã sẽ có văn bản để nghị UBND cấp xã trước đây kiểm tra, xác minh. Sau khi nhận được văn bản xác minh và đủ cơ sở thì sẽ cấp Xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu. Trường hợn quá 20 ngày mà không nhận được văn bản trả lời thì UBND cấp xã tiếp tục giải quyết và yêu cầu công dân cam đoan và cấp Xác nhận tình trạng hôn nhân.
Đối với thủ tục yêu cầu Xác nhận tình trạng hôn nhân thì có thể ủy quyền cho người khác thay mặt để thực hiện.
Trên đây là toàn bộ nội dung chia sẻ của chúng tôi. Mọi ý kiến thắc mắc vui lòng liên hệ Công ty Luật Hải Anh, số điện thoại: 0981699499.

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *